Bewise Inc. www.tool-tool.com Reference source from the internet.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Đồngnguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cu và số nguyên tử bằng 29.

29 nikenđồngkẽm


Cu

Ag

Tổng quát
Tên, Ký hiệu, Số đồng, Cu, 29
Phân loại kim loại chuyển tiếp
Nhóm, Chu kỳ, Khối 11, 4, d
Khối lượng riêng, Độ cứng 8920 kg/m³, 3,0
Bề ngoài kim loại màu đồng sáng
Tính chất nguyên tử
Khối lượng nguyên tử 63,546 đ.v.
Bán kính nguyên tử (calc.) 135 (145) pm
Bán kính cộng hoá trị 138 pm
Bán kính van der Waals 140 pm
Cấu hình electron [Ar]3d104s1
e- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 1
Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) 2, 1 (bazơ nhẹ)
Cấu trúc tinh thể hình lập phương
Tính chất vật lý
Trạng thái vật chất Rắn
Điểm nóng chảy 1.357,6 K (1.984,3 °F)
Điểm sôi 2.840 K (4.653 °F)
Thứ tự hiện tượng từ nghịch từ
Thể tích phân tử 7,11 ×10-6 m³/mol
Nhiệt bay hơi 300,3 kJ/mol
Nhiệt nóng chảy 13,05 kJ/mol
Áp suất hơi 0,0505 Pa tại 1.358 K
Vận tốc âm thanh 3.570 m/s tại 293,15 K
Linh tinh
Độ âm điện 1,9 (thang Pauling)
Nhiệt dung riêng 380 J/(kg·K)
Độ dẫn điện 5,959x107 /Ω·m
Độ dẫn nhiệt 401 W/(m·K)
Năng lượng ion hóa
  1. 745,5 kJ/mol
  2. 1.957,9 kJ/mol
  3. 3.555 kJ/mol
  4. 5.536 kJ/mol
  5. 7.700 kJ/mol
  6. 9.900 kJ/mol
  7. 13.400 kJ/mol
  8. 16.000 kJ/mol
  9. 19.200 kJ/mol
  10. 22.400 kJ/mol
  11. 25.600 kJ/mol
  12. 35.600 kJ/mol
  13. 38.700 kJ/mol
  14. 42.000 kJ/mol
  15. 46.700 kJ/mol
  16. 50.200 kJ/mol
  17. 53.700 kJ/mol
  18. 61.100 kJ/mol
  19. 64.702 kJ/mol
  20. 163.700 kJ/mol
  21. 174.100 kJ/mol
  22. 184.900 kJ/mol
  23. 198.800 kJ/mol
  24. 210.500 kJ/mol
  25. 222.700 kJ/mol
  26. 239.100 kJ/mol
  27. 249.660 kJ/mol
  28. 1.067.358 kJ/mol
  29. 1.116.105 kJ/mol
Chất đồng vị ổn định nhất

Bài chính: Đồng vị đồng

iso TN t½ DM DE MeV DP
Cu63 69,17% Ổn định có 34 nơtron
Cu65 30,83% Ổn định có 36 nơtron
Đơn vị SISTP được dùng trừ khi có ghi chú.

Mục lục

[giấu]

[sửa] Thuộc tính

Đồng là một kim loại có màu vàng ánh đỏ, có độ dẫn điệnđộ dẫn nhiệt cao (trong số các kim loại nguyên chất ở nhiệt độ phòng chỉ có bạc có độ dẫn điện cao hơn). Đồng có lẽ là kim loại được con người sử dụng sớm nhất do các đồ đồng có niên đại khoảng năm 8700 trước công nguyên (TCN) đã được tìm thấy. Ngoài việc tìm thấy đồng trong các loại quặng khác nhau, người ta còn tìm thấy đồng ở dạng kim loại (đồng tự nhiên) ở một vài nơi.

[sửa] Lịch sử

Đồng đã được ghi chép trong các tư liệu của một số nền văn minh cổ đại, và nó có lịch sử sử dụng ít nhất là 10.000 năm. Hoa tai bằng đồng đã được tìm thấy ở miền bắc Iraq có niên đại 8.700 năm TCN. Khoảng 5.000 năm TCN đã có những dấu hiệu của việc luyện, nấu đồng, việc tinh chế đồng từ các ôxít đơn giản của đồng như malachit hay azurit. Các dấu hiệu sớm nhất của việc sử dụng vàng chỉ xuất hiện vào khoảng 4.000 năm TCN.

Người ta còn tìm thấy các đồ vật bằng đồng và đồng thanh ở các thành phố Sumeria có niên đại 3.000 năm TCN, và các đồ vật cổ đại của người Ai Cập bằng đồng và hợp kim của đồng với thiếc cũng có niên đại tương tự. Trong một kim tự tháp, một hệ thống hàn đồng đã được tìm thấy có niên đại 5.000 năm. Người Ai Cập đã phát hiện ra rằng nếu thêm một lượng nhỏ thiếc vào sẽ làm cho kim loại trở nên dễ đúc hơn, vì thế các hợp kim đồng thanh đã được tìm thấy ở Ai Cập gần như là đồng thời cùng với đồng. Việc sử dụng đồng ở Trung Hoa cổ đại có niên đại ít nhất là 2.000 năm TCN. Vào khoảng 1200 năm TCN những đồ đồng thanh hoàn hảo đã được sản xuất ở Trung Quốc. Cũng lưu ý rằng các số liệu ngày, tháng này chịu ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh do đồng rất dễ nấu chảy và được tái sử dụng. Tại châu Âu, Oetzi the Iceman, thi thể một người đàn ông được bảo quản tốt có niên đại 3.200 TCN, đã được tìm thấy với chiếc rìu bịt đồng có độ tinh khiết của đồng là 99,7%. Nồng độ cao của asen trong tóc của ông ta có lẽ là do ông đã tham gia vào việc nấu đồng.

Việc sử dụng đồng thanh đã phát triển trong thời đại của các nền văn minh được đặt tên là thời kỳ đồ đồng hay thời kỳ thanh đồng khí. Thời kỳ quá độ trong các khu vực nhất định giữa thời kỳ đồ đá mới và thời kỳ đồ sắt được đặt tên là thời kỳ đồ đồng, với một số công cụ bằng đồng có độ tinh khiết cao được sử dụng song song với các công cụ bằng đá.

Đồng thau, một hợp kim của đồng với kẽm, được biết đến từ thời kỳ Hy Lạp nhưng chỉ được sử dụng rộng rãi bởi người La Mã.

[sửa] Tên gọi

Trong thời của nền văn minh Hy Lạp, kim loại này được biết với tên gọi chalkos. Trong thời kỳ La Mã, nó được biết với tên aes Cyprium (aes là thuật ngữ Latinh chung để chỉ các hợp kim của đồng như đồng thanh và các kim loại khác, và bởi vì nó được khai thác nhiều ở Síp). Từ những yếu tố lịch sử này, tên gọi của nó được đơn giản hóa thành Cuprum là tên gọi Latinh của đồng.

Trong thần thoại Hy Lạp - La Mã cũng như trong thuật giả kim, đồng có liên quan đến nữ thần Aphrodite (Vệ Nữ) vì vẻ đẹp rực rỡ của nó, việc sử dụng thời cổ đại của nó trong sản xuất gương, và sự liên hệ của nó với Síp, là quê hương của nữ thần. Trong thuật giả kim, ký hiệu của đồng cũng là ký hiệu cho hành tinh Kim Tinh.

[sửa] Ứng dụng

Đồng là vật liệu dễ dát mỏng và dễ uốn, vì vậy nó được sử dụng một cách rộng rãi trong sản xuất các sản phẩm:

  • Dây điện.
  • Que hàn đồng.
  • Tay nắm và các đồ vật khác trong xây dựng nhà cửa.
  • Đúc tượng: Ví dụ tượng Nữ thần Tự Do, chứa 81,3 tấn (179.200 pao) đồng.
  • Cuộn từ của nam châm điện.
  • Động cơ, đặc biệt là các động cơ điện.
  • Động cơ hơi nước của Watt.
  • Rơ le điện, dây dẫn điện giữa các bảng mạch và các chuyển mạch điện.
  • Ống chân không, ống tia âm cực và magnetron trong các lò vi ba.
  • Bộ dẫn sóng cho các bức xạ vi ba.
  • Việc sử dụng đồng trong các mạch IC đã trở nên phổ biến hơn để thay thế cho nhôm vì độ dẫn điện cao của nó.
  • Là một thành phần trong tiền kim loại.
  • Trong đồ nhà bếp, chẳng hạn như chảo rán.
  • Phần lớn các đồ dùng bằng niken trắng dùng ở bàn ăn (dao, nĩa, thìa) có chứa một lượng đồng nhất định.
  • Trong chế tạo đồ đựng thức ăn bằng bạc (hàm lượng bạc từ 92,5% trở lên), có chứa một số phần trăm đồng.
  • Là thành phần của gốm kim loại và thủy tinh màu.
  • Các loại nhạc khí, đặc biệt là các loại nhạc khí từ đồng thau.
  • Làm bề mặt tĩnh sinh học trong các bệnh viện hay các bộ phận của tàu thủy để chống .
  • Các hợp chất, chẳng hạn như dung dịch Fehling, có ứng dụng trong phân tích hóa học.
  • Sulfat đồng (II) được sử dụng như là thuốc bảo vệ thực vật và chất làm sạch nước.

[sửa] Vai trò sinh học

Đồng là nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho các loài động, thực vật bậc cao. Đồng được tìm thấy trong một số loại enzym, bao gồm nhân đồng của cytochrom c oxidas, enzym chứa Cu-Zn superoxid dismutas, và nó là kim loại trung tâm của chất chuyên chở ôxy hemocyanin. Máu của cua móng ngựa (cua vua) Limulus polyphemus sử dụng đồng thay vì sắt để chuyên chở ôxy.

Theo tiêu chuẩn

arrow
arrow
    全站熱搜

    beeway 發表在 痞客邦 留言(0) 人氣()