Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Boeing 747 | |
---|---|
Singapore Airlines Boeing 747-400 | |
Kiểu | Máy bay hành khách |
Hãng sản xuất máy bay | Boeing |
Thiết kế bởi | Joe Sutter |
Chuyến bay đầu tiên | 9 tháng 02-1969 |
Được giới thiệu | 1970 với Pan Am and TWA |
Tình trạng | Đang được chế tạo với số lượng lớn(747-400) Đang phát triển (747-8) |
Boeing 747, thường được gọi là Jumbo Jet, là một trong những loại máy bay phản lực trên thế giới có thể mang lên khoang, tùy thuộc vào loại phiên bản, từ 450 tới 568 hành khách; cũng có những phiên bản loại chở hàng hóa mà không chở hành khách, và các phiên bản nửa-hành khách mang một lô hàng cùng với 220 hành khách. Đây là loại máy bay 4 động cơ, với một cái "gù" trên gáy rất đặc trưng, đó là khoang trên của máy bay.
Chuyến bay thử đầu tiên của Boeing 747 đã được thực hiện vào ngày 9 tháng 2 năm 1969, và được đưa vào sử dụng đại trà vào năm 1970 trên những tuyến bay Pan Am của Mỹ. Cho đến tháng 5 năm 2004 đã được xuất xưởng tổng cộng 1.381 chiếc, gồm tất cả các chủng loại.
Đây là loại máy bay mà chuyến bay với kí hiệu KAL 007 (Korean Air 7) đã gặp thảm kịch do phản lực tiêm kích Liên Xô bắn rụng vào ngày 1 tháng 9 năm 1983 trên vùng trời cấm gần đảo Sakhalin làm toàn bộ 269 hành khách chết. Liên Xô đã công bố: "Việc bắn rụng chiếc máy bay này là có lý, bởi vì rằng chúng tôi không biết nó là máy bay dân sự hay quân sự". Cho đến hôm nay, sau vụ khủng bố ngày 11 tháng 9 tại Mỹ, thì dư luận thế giới đã có một cái nhìn hơi khác đối với sự kiện này.
[sửa] Các phiên bản của máy bay
- Boeing 747-100 – phiên bản đầu tiên, được sử dụng từ năm 1970, chiếc xuất xưởng cuối cùng vào năm 1986
- Boeing 747-200 – được sử dụng từ năm 1971, chiếc cuối cùng (200F) năm 1990, các phiên bản của loại này:
- Boeing 747-200A
- Boeing 747-200B
- Boeing 747-200C – kiểu "hành khách-hàng hóa"
- Boeing 747-200D
- Boeing 747-200F – kiểu "hàng hóa"
- Boeing 747-200M – kiểu "hành khách-hàng hóa"
- Boeing 747SP (tiếng Anh: Special Performance) – ngắn hơn chừng 15 mét, có tầm bay xa hơn. Chở ít khách hơn so với các kiểu 100 và 200 (tối đa là 440 hành khách, bình thường thì khoảng 290), nhưng về tầm xa thì sánh được với các máy bay hiện nay kiểu 747-400. Được sử dụng từ năm 1976, chiếc cuối cùng xuất xưởng năm 1989
- Boeing 747SR – có tầm bay ngắn
- Boeing 747-300 – có xêri sản xuất ngắn nhất trong kiểu 747, được sử dụng từ năm 1983, chiếc cuối cùng xuất xưởng năm 1990
- Boeing 747-400 – mới nhất, vẫn đang sản xuất cho xêri này. Được sử dụng từ năm 1989. Điểm khác biệt của nó là có khoang trên (gù), và phần cuối của các cánh. Tương tự như kiểu 200, có rất nhiều kiểu phụ, mà trong đó có:
- Boeing 747-400F – chở hàng hóa
- Boeing 747-400ER – có tầm bay xa hơn
[sửa] Các phiên bản đặc biệt
- Boeing 747 SCA (Shuttle Carrier Aircraft) – được NASA sử dụng để tải tàu con thoi từ nơi hạ cánh (ví dụ: từ căn cứ không quân Edwards) trở về Trung tâm John F. Kennedy tại Florida. Đây là hai chiếc máy bay 747-100 và 747-100SR đã được tân trang. So với các phiên bản thường là 747-100 thì có khác ở chỗ chúng có các móc ở trên sống lưng để gắn và cõng tàu con thoi (một móc ở đằng trước, và hai ở đằng sau), được gia cố chịu lực tại những nơi đặt móc, và trang bị điện tử kiểm tra, dĩ nhiên là chúng không có chỗ chở hành khách. Để tăng mức ổn định theo phương thẳng đứng, chúng có thêm một số bộ phận.
- C-25 – để chở thượng khách (VIP) được lắp vào năm 1990. Là nâng cấp của 747-200B với nội thất biến đổi.
- VC-25A – thường được gọi là "Air Force One" (thế nhưng thực chất là cái tên "Air Force One" được chỉ định cho bất kì một chiếc máy bay nào của Không lực Hoa Kì mà trên khoang của nó có mặt Tổng thống Hoa Kỳ). Đây là những C-25 đã được nâng cấp. Chúng được nâng cấp và hiện đại hóa các trang bị về hoa tiêu và thông tin. Chúng cũng có bộ phận dùng để tiếp nhiên liệu trên không.
- E-4 – được quân sự hóa từ phiên bản 747-200. Chúng có thể được dùng như các trung tâm chỉ huy di động trong hoàn cảnh tai biến. Chúng cũng được trang bị bộ phận tiếp nhiên liệu trên không. Những chiếc máy bay này đều được trang bị màn chắn chống hiệu ứng của các vụ nổ hạt nhân, chẳng hạn như: chống các xung điện từ (EMP). Có 2 phiên bản phụ là:
- E-4A
- E-4B
[sửa] Liên kết ngoài
Trang www.airliners.net có rất nhiều ảnh máy bay chở khách.
- Airliners.net - Boeing 747-100 & 200
- Airliners.net - Boeing 747-300
- Airliners.net - Boeing 747-400
- Boeing 747
- VC-25A
- E-4B
Các máy bay dân dụng loại lớn của hãng Boeing |
---|
Van đẩy: 40A | 80 | 221 | 247 | 307 | 314 | 377 |
Phản lực: 367-80 | 707/720 | 717 | 727 | 737 (BBJ) | 747 (SP/-400/LCF) | 757 | 767 | 777 |
Đang phát triển/dự định: 747-8 | 787 | Y1 | Y3 |
Không phát triển: 2707 | 7J7 | NLA | Tuần tiểu âm thanh |
BW Bewise Inc.
Welcome to BW tool world! We are an experienced tool maker specialized in cutting tools. We focus on what you need and endeavor to research the best cutter to satisfy users’ demand. Our customers involve wide range of industries, like mold & die, aerospace, electronic, machinery, ,,,etc. We are professional expert in cutting field. We would like to solve every problem from you. Please feel free to contact us, it’s our pleasure to serve for you. BW product including: utting tool、aerospace tool .HSS Cutting tool、Carbide end mills、Carbide cutting tool、NAS Cutting tool、Carbide end mill、Aerospace cutting tool、Carbide drill、High speed steel、Milling cutter、Core drill、Taperd end mills、Metric end mills、Miniature end mills、Pilot reamer、Electronics cutter、Step drill、Metal cutting saw、Double margin drill、Gun barrel、Angle milling cutter、Carbide burrs、Carbide tipped cutter、Chamfering tool、IC card engraving cutter、Side cutter、NAS tool、DIN tool、Special tool、Metal slitting saws、Shell end mills、Side and face milling cutters、Side chip clearance saws、Long end mills、Stub roughing end mills、Dovetail milling cutters、Carbide slot drills、Carbide torus cutters、Angeled carbide end mills、Carbide torus cutters、Carbide ball-noseed slot drills、Mould cutter、Tool manufacturer.
留言列表